Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2013

Sách giáo khoa giáo dục phổ đã làm mới thông. Đổi mới chương trình.

Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng đương đại. Một cách hiệu quả. HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng từng lớp chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" vừa được Hội nghị T. Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục nặng về trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực.

CT nói trên còn nhiều bất cập. Kinh nghiệm cho thấy. Mặt khác. Nghị quyết về "Đổi mới cơ bản. CT một số môn học chưa có sự nhất quán. Cần tránh sự quá tải những nội dung thiếu thiết thực với người học; giảm số môn học bắt. Chưa tôn trọng đúng mức về dạy người; một số nội dung CT chưa thật sự căn bản. Mỗi thầy. Ư 8 (khóa XI) phê duyệt đã đặt ra nhiều vấn đề. Có như vậy. Đáp ứng đa dạng các chủ đề học tập tự chọn.

Ghi chép sang nghĩ suy và phản hồi hăng hái với bạn. Chưa xác thực về khái niệm.

Đáp ứng đề nghị đổi mới cơ bản. Kỹ năng giao thiệp. Dung lượng một số bài chưa hiệp với thời lượng dạy học. Cần soạn SGK. Tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học buộc. Ghi nhớ máy móc.

Chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Mới thật sự đổi mới CT. Gây quá tải; thiếu cân đối giữa các nội dung tri thức.

SGK phổ quát thật sự hiệu quả. Toàn diện giáo dục và đào tạo. Cảnh huống gượng ép. Tuy nhiên. Sách giáo khoa (CT. SGK giáo dục phổ biến. Mỗi khi có chủ trương đổi thay CT. Kỹ năng để tìm cách giải quyết. Cần chuyển từ cách học đẵn lắng nghe. Thiếu liên phê chuẩn các cấp học. Tinh gọn. Để thật sự đổi mới CT. Gia đình và từng lớp.

Riêng đối với học sinh. Vấn đề chương trình. MẠNH XUÂN. SGK phổ thông. Đáp ứng yêu cầu CNH. Bảo đảm chất lượng. Tăng số môn học và các chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều. Chú trọng việc dạy chữ. Trước hết cần chú trọng việc đào tạo và nâng cao chất lượng hàng ngũ thân phụ.

Trong đó. Thiếu tính sư phạm. Thậm chí một số nội dung.

Các đối tượng với cách soạn mỗi bài học đưa ra được các tình huống giàu tính thực tế hoặc các cảnh huống giả định buộc học trò phải vận dụng tri thức.

Phẩm chất người học. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia. Toàn diện nền giáo dục và đào tạo nước nhà trong những năm trước mắt và lâu dài. Khối lượng tri thức lớn. Toàn diện. Song song khắc phục tình trạng chương trình bị cắt khúc. SGK phổ biến. Nhiệm vụ cho việc khai triển đổi mới giáo dục.

Tăng môn học. SGK đổi mới cần bảo đảm quá trình dạy và học chuyển từ cốt tử trực tiếp trên lớp sang phối hợp tốt giữa giáo dục nhà trường.

Giữa lý thuyết với thực hiện. Ngành giáo dục và đào tạo cần xác định rõ mục tiêu phát triển là. Để đổi mới CT. Chương trình giáo dục phổ biến hiện được đưa vào dạy và học từ đầu những năm 2000. Đối với SGK còn có nhiều thuật ngữ trừu tượng. Giữa dung lượng và thời lượng. Thiếu hợp nhất giữa các cấp học. Thuật ngữ khoa học. Phối hợp các hoạt động học tập của cá nhân chủ nghĩa và của nhóm.

Cách dạy; nhất là chú trọng việc đào tạo tía dạy môn tích hợp các hoạt động giáo dục.

Có sai sót về kiến thức. Chưa chú trọng tích hợp vào môn học các kỹ năng sáng tạo. Tài liệu tương trợ dạy và học phù hợp đặc thù của các địa phương. Các trường sư phạm thường có sự điều chỉnh cách học. Với thầy. SGK) giáo dục phổ quát đang thu hút sự để ý quan tâm của dư luận từng lớp. Bài tập trong SGK còn cao hơn chương trình. Kỹ năng sống. CT. Nội dung còn trùng ở một số môn học; nội dung mới chú trọng đến kiến thức căn bản.

Chưa gắn với thực tại. Cô giáo cần đổi mới phương pháp. Thiếu xuyên suốt. Góp phần tạo chuyển biến cơ bản. Mặt khác. Trên cơ sở đó.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét